Gỗ xoan ta là một trong những loại gỗ khá gần gũi và thân thuộc với đời sống người Việt Nam, gỗ xoan ta ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc sản xuất và trang trí nội thất. Hãy cũng VANU tìm hiểu thêm về gỗ xoan ta.
Viên nén gỗ được sử dụng để tăng chất dinh dưỡng, giảm độ chua và cân bằng pH của đất
Viên nén gỗ còn có thể được sử dụng để thêm chất dinh dưỡng tự nhiên, giảm độ chua của đất. Ngoài ra, chỉ cần rải viên nén gỗ làm từ tro xung quanh cây để tạo một rào cản chống ốc sên bò lên cây.
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi "Viên nén gỗ dùng để làm gì?". Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về loại nhiên liệu xanh này và đưa ra quyết định mua hàng tốt hơn, phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Tham khảo: www.biomasspelletplant.com
Nguyên tắc đánh giá quy định tại A.1.
- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,01 g;
- Đồng hồ bấm giờ, độ chính xác 1 s;
- Buồng sấy, nhiệt độ sấy trong phạm vi từ 10 °C đến 300 °C; mức chia độ 0,1 °C;
Bộ sàng dăm gồm nhiều tầng, thường có từ 5 tầng đến 7 tầng.
Dựa theo kích thước của lượng dăm gỗ nhiều nhất trong mẫu (kích thước mục tiêu) để xác định số tầng sàng và đường kính mắt sàng, đảm bảo rằng sau khi sàng, các dăm gỗ có kích thước mục tiêu được giữ lại ở tầng giữa hoặc hai tầng giữa của bộ sàng. Sự kết hợp của số tầng và đường kính mắt sàng như Bảng 2. Diện tích làm việc của tầng sàng là (1200 ± 100) cm2.
Chiều cao mép sàng tối thiểu 80 mm. Khoảng cách giữa tàng sàng trên và tầng sàng dưới từ 100 mm đến 150 mm. Mắt sàng hình tròn có cùng đường kính được phân bố theo quy luật cứ ba lỗ tròn tạo thành một tam giác đều. Khoảng cách giữa các tâm của hai lỗ tròn bất kỳ cạnh nhau phải bằng 1,2 lần đường kính của lỗ tròn. Khoảng cách từ tầng sàng trên cùng tới phần trần sàng từ 100 mm đến 200mmm, khoảng cách giữa các tầng sàng là 100 mm. Tất cả các tầng sàng đều được cố định thành thể thống nhất, các tầng sàng chỉ rung theo đường tròn, tần suất rung tối thiểu 220 lần/min, tần số va chạm tối thiểu là 147 lần/min, biên độ rung động là 8 mm.
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Đường kính mắt sàng của từng tầng sàng (từ bên trái là tầng sàng thứ nhất, được xếp đến lớp n), (mm)
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
CHÚ THÍCH: Việc kết hợp số lớp và đường kính mắt sàng của các sàng khác có thể theo thỏa thuận của các bên liên quan.
6.1 Lấy mẫu ở đống dăm gỗ, thể tích lớn hơn 100 tấn
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Lấy mẫu dăm trong quá trình dỡ hàng. Khi cửa mở, lấy mẫu giữa mỗi cánh cửa. Khi dăm gỗ được dỡ xuống khoảng một nửa, lấy mẫu lại vào giữa đống dăm ở các vị trí đối diện cửa. Khi bốc dỡ dăm hoàn thành, lấy mẫu lại một lần nữa, đảm số lần lấy mẫu trên xe ít nhất là 10 lần. Mỗi lần lấy mẫu từ 400 g đến 800 g và tổng khối lượng mẫu tối thiểu là 4600 g, sau đó trộn đều mẫu của các vị trí lấy mẫu.
Vận chuyển bằng ô tô thì một lô mẫu từ 300 bao đến 500 bao. Vận chuyển bằng tàu hỏa thì một lô mẫu từ 800 bao đến 1200 bao. Tại mỗi lô mẫu kiểm tra, rút ngẫu nhiên 5 bao, mỗi bao rút từ 800 g đến 1200 g, tổng khối lượng mẫu rút không nhỏ hơn 4600 g, sau đó trộn đều mẫu của các vị trí lấy mẫu.
7.1 Xác định tỷ lệ dăm gỗ lưu lại trên các tầng sàng và tỷ lệ dăm gỗ đủ tiêu chuẩn
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, cân 1000 g dăm mẫu bằng cân kỹ thuật. Độ ẩm của dăm phải nhỏ hơn 20 %. Nếu độ ẩm của dăm quá cao, phải sấy dăm cho đến khi độ ẩm đạt yêu cầu. Đặt dăm vào lớp sàng đầu tiên của máy sàng, sàng rung chuyển động trong thời gian 7 min ± 10 s. Nếu cần kéo dài thời gian sàng, có thể thương lượng giữa nhà cung cấp và người mua. Sau đó cân khối lượng dăm gỗ lưu lại trên từng tầng sàng và phần mùn gỗ lọt qua tầng sàng dưới cùng, chính xác đến 0,01 g. Lặp lại thí nghiệm lần 2. Giá trị trung bình của kết quả hai lần sàng là tỷ lệ dăm gỗ cuối cùng lưu lại trên mỗi tầng sàng và tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn
Tính tỷ lệ dăm gỗ lưu lại trên từng tầng sàng theo công thức (1), chính xác đến 0,01 %:
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
là tỷ lệ dăm lưu lại trên tầng sàng, tính bằng %;
là tầng sàng thứ (n = 1, 2, 3, 4, v.v...);
là tổng khối lượng dăm mẫu, tính bằng g;
là khối lượng dăm gỗ lưu trên tầng sàng, tính bằng g
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Xh là tỷ lệ dăm gỗ đạt tiêu chuẩn, tính bằng %;
n là tầng sàng thứ (n = 1, 2, 3, 4, v.v...).
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ vỏ cây theo quy định tại 6.2, TCVN 13654-1:2022.
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ dăm gỗ mục theo quy định tại 6.3, TCVN 13654-1:2022.
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ tạp chất không phải gỗ theo quy định tại 6.4, TCVN 13654-1:2022.
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, cân 200 g dăm mẫu bằng cân kỹ thuật. Cho dăm vào buồng sấy, sấy ở nhiệt độ 103 °C ± 2 °C. Cách 2 h cân khối lượng một lần cho đến khi khối lượng không đổi, khi đó dăm gỗ khô tuyệt đối. Khối lượng được coi là không đổi sau 2 lần cân liên tiếp sai khác nhau nhỏ hơn 0,02 g.
Tính độ ẩm của dăm gỗ theo công thức (3), chính xác đến 0,1 %.
Wx là độ ẩm tương đối của dăm gỗ, tính bằng %;
Gbd là khối lượng dăm gỗ ban đầu trước khi sấy khô, tính bằng g;
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
7.6 Xác định tỷ lệ dám gỗ lá kim, tỷ lệ dăm gỗ lá rộng
Lấy mẫu quy định tại Điều 6, xác định tỷ lệ dăm gỗ lá kim, dăm gỗ lá rộng theo quy định tại 6.6, TCVN 13654-1:2022.
Đơn vị tính m3, độ chính xác đến 0,01 m3.
Với số lượng lớn, thể tích dăm gỗ được tính bằng cách nhân diện tích đáy của khoang chứa dăm với chiều cao chất hàng trung bình của ba điểm giữa, trước và sau khoang chứa dăm.
Tính thể tích dăm bằng túi vải, túi vải có kích thước 1050 mm x 740 mm, lấy đầy dăm vào túi vải, 8 túi vải dăm có thể tích tương đương 1 m3 dăm.
Tấn (t) hoặc tấn khô tuyệt đối (BDT) được dùng làm đơn vị tính khối lượng dăm. Khi tổng lượng lớn hơn 10 tấn, độ chính xác là 0,01 tấn. Khi tổng khối lượng từ 10 tấn trở xuống, độ chính xác đến 0,001 tấn.
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Khối lượng dăm khô tuyệt đối được tính theo công thức (4):
X là khối lượng dăm khô tuyệt đối (BDT), tính bằng tấn;
mư là khối lượng dăm ướt ở độ ẩm hiện tại, tính bằng tấn;
Wx là độ ẩm tương đối của dăm, tính bằng %.
9 Ghi nhãn, bao gói, lưu kho và vận chuyển
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Với mỗi bao, tại vị trí đầu bao phía đóng gói cần ghi và ký rõ loại gỗ, tên sản phẩm, loại chất lượng, số lượng, địa chỉ nhà sản xuất.
Với mỗi lô sản phẩm phải đóng bao có cùng quy cách, có thể dùng túi nhựa, bao dệt. Túi nhựa hoặc bao dệt cần kiểm tra và xử lý loại bỏ các tạp chất ở miệng bao, đầu dây thừa. Đóng bao gói cần đóng đầy, dàn đều, đảm bảo khối lượng mỗi bao tương đối đều nhau. Sau khi đóng bao dùng dây gai khâu lại theo phương pháp “kéo để mở”, mỗi miệng bao phải đảm bảo khâu nhiều hơn bảy mũi, hình thành hai cái “sừng dê”. Sau khi khâu miệng bao bằng sợi gai hoặc chỉ khâu, đưa bao lên độ cao 0,5 m và cho rơi tự do, phần không gian khuyết trong bao ít hơn 5 cm thì được coi là bao đầy.
Dăm gỗ đã được đóng bao phải được để ở nơi thoáng gió, trong nhà kho khô ráo, yêu cầu có phòng ẩm, phòng nấm mốc, phòng lửa.
Khi sử dụng các loại xe chuyên dụng hoặc xe chuyên dùng để tải dăm gỗ, xe phải được vệ sinh sạch sẽ để loại bỏ hết các tạp chất như đất, cát, than, v.v... trước khi xếp hàng. Xe phải được che phủ bằng bạt hoặc lưới che.
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Bốn chỉ tiêu chất lượng của dăm gỗ: tỷ lệ dăm đạt yêu cầu, tỷ lệ vỏ cây, tỷ lệ mùn, tỷ lệ tạp chất không phải gỗ đều đạt yêu cầu kỹ thuật quy định tại Bảng 1 được đánh giá là đạt yêu cầu. Nếu hai hoặc hơn hai chỉ tiêu không đạt yêu cầu kỹ thuật được đánh giá là không đạt yêu cầu. Nếu giá trị của một chỉ tiêu không đạt yêu cầu, nên rút mẫu kiểm tra lại lần 2. Nếu kết quả kiểm tra lại đạt yêu cầu kỹ thuật thì đánh giá là đạt, nếu kết quả kiểm tra lại không đạt yêu cầu kỹ thuật thì đánh giá là không đạt yêu cầu.
[1 ] LY/T 1794-2019 Wood chips used for wood-based panel.
[2] GB/T 7909-2017 Wood chips for pulp
[3] TCVN 13180:2020 (ISO 10764:2016) Ván gỗ nhân tạo Ván sợi, ván dăm và ván dăm định hướng (OSB) - Từ vựng
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Phụ lục A (Quy định) Nguyên tắc đánh giá